Cách tính EPS khi chia, táchh, thưởng cổ phiếu và phát hành quyền mua

EPS (thu nhập trên mỗi cổ phiếu) là một trong những chỉ tiêu được sử dụng thường xuyên nhất đối với các NĐT và có ảnh hưởng lớn đối với giá cổ phiếu công ty. Tuy nhiên, chuẩn mực kế toán Việt Nam và các hướng dẫn về EPS vẫn chưa đầy đủ, việc triển khai thực hiện còn một số bất cập. Kết quả là NĐT nhận được báo cáo tài chính với EPS không chính xác và không đầy đủ. Tác giả Trần Xuân Nam đã dành cho ĐTCK bài viết này nhằm phân tích những bất cập đó, giúp bạn đọc, các nhà làm chuẩn mực kế toán Việt Nam có cái nhìn chính xác và đầy đủ hơn về EPS.
Tầm quan trọng của EPS
EPS là một trong những chỉ tiêu được trích dẫn thường xuyên nhất trong phân tích tài chính vì chỉ số P/E được sử dụng rộng rãi như một tiêu chuẩn so sánh cho các quyết định đầu tư. Do vậy, việc tính toán và trình bày EPS có thể ảnh hưởng quan trọng đến giá cổ phiếu của công ty. EPS còn được dùng như một công cụ để đánh giá việc thực hiện của ban điều hành công ty. Tiền thưởng của HĐQT, ban điều hành có thể trên cơ sở sự tăng trưởng EPS. Bởi vậy, nó tạo một sức ép rất lớn đối với ban điều hành công ty trong việc tăng trưởng EPS. Ban điều hành có thể cố tình tạo một kết quả EPS có lợi hơn cho mình và công ty. Khi nghiên cứu về EPS cần lưu ý, mục tiêu chính của EPS là để đánh giá kết quả thực hiện của một công ty và nó đặc biệt quan trọng để so sánh kết quả của một công ty qua các kỳ khác nhau và so sánh việc thực hiện của vốn chủ sở hữu của công ty với công ty khác.

Cách tính EPS cơ bản
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 30 và Chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 33, EPS cơ bản được tính bằng cách chia tổng lãi (lỗ) thuần thuộc các cổ đông phổ thông cho số bình quân gia quyền cổ phiếu phổ thông lưu hành trong kỳ.
Theo Thông tư số 21/2006/TT-BTC hướng dẫn Chuẩn mực VAS 30, tổng số lãi thuần phân bổ cho các cổ đông phổ thông là lãi (lỗ) thuần sau thuế thu nhập doanh nghiệp trừ đi các số điều chỉnh giảm là cổ tức của cổ phiếu ưu đãi và cộng thêm các khoản điều chỉnh tăng liên quan đến khoản chênh lệch mua cổ phiếu ưu đãi.
Thông tư 21 không đề cập đến việc phải điều chỉnh giảm các khoản lãi không dành cho cổ đông phổ thông như quỹ khen thưởng khách hàng, quỹ thưởng cho HĐQT, đặc biệt là quỹ khen thưởng phúc lợi dành cho nhân viên. Những khoản này, theo chuẩn mực kế toán quốc tế, được ghi nhận là các khoản chi phí để trừ ra khỏi lãi dành cho cổ đông. Sau một năm hoạt động có lãi, các công ty thường dành 5 - 15%, thậm chí 20% tổng số lãi thuần sau thuế để chi cho nhân viên dưới hình thức chia cho quỹ khen thưởng, phúc lợi.
Riêng quỹ dự phòng tài chính, hiện nay, Luật Doanh nghiệp không quy định cụ thể về mức trích lập quỹ này trong các CTCP nói chung, nhưng nhiều loại hình DN vẫn thực hiện trích lập quỹ này như một cách để góp phần điều tiết thu nhập của DN. Đây là quỹ thuộc sở hữu của các cổ đông phổ thông và không phải loại trừ ra khỏi lãi khi tính EPS.
Trường hợp gộp, chia tách và thưởng cổ phiếu, theo Thông tư 21, sẽ không có bất cứ một sự tăng, giảm về dòng tiền hay tài sản và nguồn vốn đối với công ty. Bởi vậy, trong những sự kiện đó thì cổ phiếu gộp, chia tách, thưởng dù phát sinh bất cứ thời điểm nào trong kỳ cũng phải được tính vào ngày đầu tiên của năm báo cáo. Đồng thời, điều chỉnh tương ứng cho số cổ phiếu của những năm trước để có tính so sánh giữa các năm. Thông tư 21 không đề cập đến việc chia cổ tức bằng cổ phiếu, nhưng bản chất của việc chia cổ tức bằng cổ phiếu cũng giống như thưởng cổ phiếu, điều này được ghi rất rõ trong chuẩn mực kế toán quốc tế. Do đó, hướng dẫn kế toán Việt Nam nên bổ sung việc chia cổ tức bằng cổ phiếu để việc thực hiện tại các công ty được dễ dàng hơn.
Ví dụ, công ty A có 10 triệu cổ phiếu, ngày 30/6/2008 công ty quyết định chia cổ tức bằng cổ phiếu với tỷ lệ 20% (100 CP hiện hữu được chia 20 CP mới). Tổng số lãi của công ty năm 2008 và 2007 tương ứng là 40 tỷ đồng và 34 tỷ đồng. Kỳ kế toán từ ngày 1/1 đến 31/12 hàng năm. EPS năm 2008 và EPS tương ứng năm 2007 sẽ là 3.333 đồng và 2.833 đồng (xem bảng).
Ghi chú: * Mặc dù thưởng hay chia cổ tức bằng cổ phiếu được thực hiện ngày 30/6/2008, nhưng khi lập báo cáo tài chính năm 2008, công ty sẽ phải tính số cổ phiếu tăng thêm ngay từ ngày đầu năm 1/1/2008. Nếu lập báo cáo quý II/2008, tính EPS của 4 quý gần nhất cho đến ngày 30/6/2008 thì số cổ phiếu tăng thêm này được tính từ ngày 1/7/2007.
** Trong báo cáo tài chính năm 2008, để thấy được xu hướng EPS qua các năm, chúng ta phải điều chỉnh lại EPS năm 2007 và các năm trước đó bằng cách tăng số cổ phiếu thưởng của năm 2008 vào cả năm 2007 và các năm trước đó. Nếu không điều chỉnh số 2 triệu cổ phiếu thưởng cho năm 2007, thì EPS gốc 2007 là 3.400 đồng, cao hơn so với năm 2008, sẽ không phản ánh đúng xu hướng EPS.   

Phát hành quyền mua (rights issue)
Đó là phát hành quyền mua cổ phiếu mới cho các cổ đông hiện hữu với giá thấp hơn giá thị trường hiện tại. Do vậy, ở đây đã bao gồm một yếu tố thưởng. Để tính EPS khi phát hành quyền mua, đầu tiên chúng ta cần tính giá quyền mua lý thuyết.
Ví dụ: Công ty HAP có 3.850.250 CP đang lưu hành từ đầu năm 2006. Ngày 16/6/2006, HAP phát hành thêm 1.925.125 CP (2 CP hiện hữu được quyền mua 1 CP mới) với giá 25.000 đồng/CP. Giá cổ phiếu ngày cuối cùng chốt danh sách phát hành ngày 15/6/2006 là 55.000 đồng/CP. Yêu cầu tính: 1) Giá lý thuyết quyền mua 1 CP? 2) EPS năm 2006? Biết rằng, lãi thuần sau thuế năm 2006 là 16 tỷ đồng. 3) Tính EPS điều chỉnh cho năm 2005 và 2004? Biết rằng, lãi thuần năm 2005 là 14,58 tỷ đồng và EPS gốc năm 2004 là 4.492 đồng.
Lời giải:
1. Giá lý thuyết quyền mua 1 CP:
- Trước khi phát hành: 2 CP x 55.000 = 110.000 đồng.
- Phát hành quyền mua: 1 CP x 25.000 = 25.000 đồng.
- Giá trị lý thuyết của 3 CP = 110.000 + 25.000 = 135.000 đồng.
- Giá quyền mua lý thuyết mỗi cổ phiếu bình quân = 135.000/3 = 45.000 đồng.
2. Tính EPS cho năm 2006:
- Số cổ phiếu trước ngày phát hành quyền mua là 3.850.250 CP sẽ được nhân với tỷ lệ giữa giá thị trường ngày cuối cùng trước khi phát hành (55.000 đồng/CP) và giá lý thuyết quyền mua (45.000 đồng/CP).
- Số cổ phiếu bình quân của cả năm được tính theo 2 giai đoạn: giai đoạn 1, từ 1/1 - 15/6/2006, tức 5,5 tháng: 3.850.250 CP x 5,5/12 tháng x 55/45 = 2.156.853 CP; giai đoạn 2, từ 15/6 - 31/12/2006, tức 6,5 tháng: (3.850.250 + 1.925.125) x 6,5/12 tháng = 3.128.328 CP. Vậy, số cổ phiếu lưu hành bình quân trong năm = 5.285.181 CP.
- EPS năm 2006 = 16 tỷ đồng/5.285.181 CP = 3.027 đồng.
Lưu ý, nếu tính theo quy định hiện hành, số cổ phiếu giai đoạn 1 không điều chỉnh nhân với hệ số thưởng 55/45. Do đó, số cổ phiếu giai đoạn 1 chỉ là: 3.850.250 x 5,5/12 tháng = 1.764.698 CP, nên số cổ phiếu bình quân năm 2006 sẽ là: 1.764.698 + 3.128.328 = 4.893.026 CP. Vì vậy, EPS 2006 tính theo cách không điều chỉnh hệ số thưởng sẽ là: 6 tỷ đồng/4.893.026 = 3.270 đồng.
3. Tính EPS điều chỉnh cho năm 2005 và năm 2004:
- EPS điều chỉnh = EPS gốc x (Giá quyền mua lý thuyết/Giá thị trường ngày cuối trước khi phát hành mới).
- EPS gốc năm 2005 = 14,58 tỷ đồng/3.850.250 = 3.787 đồng.
- EPS điều chỉnh năm 2005 = 3.787 đồng x 45/55 = 3.098 đồng.
- EPS điều chỉnh năm 2004 = 4.492 đồng x 45/55 = 3.675 đồng.          
Cách tính EPS cơ bản khi phát hành cổ phiếu thưởng (đơn vị: triệu)
                                                 

EPS pha loãng (diluted EPS)
Cuối kỳ kế toán, một công ty có thể có một số chứng khoán mà ở thời điểm hiện tại chưa có quyền được đòi chia lãi như cổ phiếu phổ thông, nhưng nó sẽ chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông trong tương lai. Những chứng khoán này bao gồm: Thứ nhất, các trái phiếu chuyển đổi hoặc các cổ phiếu ưu đãi chuyển đổi mà chúng cho phép chủ sở hữu nó có quyền, ở một ngày tương lai, được chuyển đổi những chứng khoán này thành các cổ phiếu phổ thông, với một tỷ lệ chuyển đổi đã định sẵn. Thứ hai, các hợp đồng lựa chọn (options hoặc warrants). Trong những trường hợp này, số cổ phiếu phổ thông có thể được tăng lên, dẫn đến việc giảm EPS hay EPS bị pha loãng. EPS pha loãng sẽ chỉ cho các nhà đầu tư những ảnh hưởng có thể có của việc pha loãng EPS trong tương lai, rất cần thiết cho quyết định đầu tư.
Cách tính EPS pha loãng:
- Thứ nhất, tính lãi. Lãi dùng để tính EPS cơ bản được điều chỉnh bởi các ảnh hưởng sau thuế của các khoản: lãi suất tiền vay trong kỳ của trái phiếu chuyển đổi tiềm năng; cổ tức của cổ phiếu ưu đãi chuyển đổi tương lai mà chúng đã được trừ ra khỏi khi tính lãi cho EPS cơ bản; các khoản thay đổi khác trong thu nhập và chi phí (phí, chiết khấu, tiền thưởng) mà chúng là kết quả của việc chuyển đổi các trái phiếu chuyển đổi hay cổ phiếu ưu đãi chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông.
- Thứ hai, tính số cổ phiếu. Đó là số bình quân gia quyền của số cổ phiếu phổ thông dùng để tính EPS cơ bản cộng với bình quân gia quyền của các cổ phiếu phổ thông mà chúng sẽ được phát hành từ việc chuyển đổi tất cả các trái phiếu chuyển đổi, cổ phiếu ưu đãi chuyển đổi thành các cổ phiếu phổ thông. Chúng ta giả định các cổ phiếu tiềm năng này sẽ được chuyển đổi thành các cổ phiếu phổ thông vào ngày đầu tiên của kỳ báo cáo.
Ví dụ: Ngân hàng ACB năm 2007 có lãi thuần sau thuế là 1.680 tỷ đồng và có khối lượng cổ phiếu lưu hành bình quân là 198,8 triệu CP, EPS cơ bản năm 2007 là 8.451 đồng. ACB đã phát hành hai đợt trái phiếu chuyển đổi với tổng số tiền là 1.900 tỷ đồng, lãi suất 10%/năm và sẽ chuyển đổi thành 190 triệu cổ phiếu phổ thông trong vòng 2 - 5 năm tới. Tỷ lệ thuế thu nhập doanh nghiệp là 28%. Tính EPS pha loãng của ACB?
Lời giải:
1. Tính số cổ phiếu phổ thông: 198,8 triệu CP + 190 triệu CP = 388,8 triệu CP.
2. Tính số lãi thuần:
Số lãi hiện tại: 1.680 tỷ đồng.
Lãi suất tiền vay tiết kiệm: 1.900 tỷ đồng x 10% = 190 tỷ đồng.
Thuế thu nhập doanh nghiệp trên phần lãi vay: 190 tỷ đồng x 28% = 53,2 tỷ đồng.
Vậy, lãi thuần sau điều chỉnh là: 1.680 + 190 - 53,2 = 1.816,8 tỷ đồng.
3. EPS pha loãng = 1.816,8 tỷ đồng/388,8 triệu CP = 4.673 đồng.
Như vậy, EPS pha loãng thấp hơn  EPS cơ bản là: 8.451 - 4.673 = 3.778 đồng.

Trình bày EPS
Ở chuẩn mực kế toán Việt Nam chỉ mới đề cập đến tên gọi EPS pha loãng, chứ chưa có hướng dẫn về cách tính và trình bày.  Các công ty vì vậy chưa báo cáo EPS pha loãng. Điều này làm cho nhà đầu tư phải đọc các báo cáo tài chính không đầy đủ và do vậy, có thể ảnh hưởng lớn đến các quyết định đầu tư.
Để bảo vệ quyền lợi chính đáng của nhà đầu tư, chúng tôi đề nghị Bộ Tài chính, UBCKNN, Sở GDCK TP. HCM và TTGDCK Hà Nội cần có hướng dẫn rõ ràng cách tính EPS cho phù hợp với chuẩn mực quốc tế. Chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 33 yêu cầu bắt buộc báo cáo lãi lỗ của các công ty phải trình bày cả hai chỉ tiêu EPS cơ bản và EPS pha loãng trên bề mặt của báo cáo kết quả kinh doanh với mức độ nổi bật như nhau.
- Báo cáo tài chính hàng quý cũng cần phải được trình bày tương tự như đã nói ở trên. Đặc biệt lưu ý các khoản lãi không thuộc cổ đông như quỹ khen thưởng, phúc lợi cần phải được ghi giảm khỏi lãi để tính EPS ngay trong các báo cáo quý, chứ không đợi đến cuối năm. Đầu năm, ĐHCĐ thường niên đã đưa ra kế hoạch phân phối lãi cho năm tới (mặc dù chưa chính thức). Ví dụ, công ty S đưa ra nguyên tắc trích 10% lợi nhuận sau thuế cho quỹ khen thưởng, phúc lợi. Nếu trong quý I, công ty S có lãi sau thuế 100 tỷ đồng thì báo cáo kết quả nên trình bày thêm dòng "lãi không dành cho cổ đông" hoặc "lãi dành cho quỹ khen thưởng, phúc lợi": 10% x 100 tỷ đồng = 10 tỷ đồng; lãi dành cho cổ đông (để tính EPS) là: 100 tỷ đồng - 10 tỷ đồng = 90 tỷ đồng.
Theo Trần Xuân Nam, Maastricht MBA
Trần Xuân Nam, Maastricht MBA

Quy trình đấu giá khi thực hiện IPO

Quy trình đấu giá cổ phần khi một doanh nghiệp thực hiện IPO ra công chúng như sau:

1. Các phương thức đấu giá:

Có 3 phương thức tổ chức đấu giá: căn cứ vào giá trị cổ phần bán đấu giá và quyết định của Ban chỉ đạo cổ phần hóa.
- Tại doanh nghiệp
- Tại tổ chức tài chính trung gian (Công ty chứng khoán)
- Tại Trung tâm giao dịch chứng khoán/Sở giao dịch chứng khoán

Bước 1: Chuẩn bị đấu giá

- Cơ quan quyết định cổ phần hóa/Ban chỉ đạo cổ phần hóa xác định giá khởi điểm của cổ phần đấu giá.
- Công bố thông tin về doanh nghiệp chuẩn bị tổ chức đấu giá tối thiểu 20 ngày trước ngày tổ chức đấu giá.
- Phối hợp với cơ quan tổ chức đấu giá thuyết trình về doanh nghiệp cho nhà đầu tư nếu cần.

Bước 2: Thực hiện đấu giá

- Cơ quan tổ chức đấu giá tiến hành nhận đơn đăng ký mua và tiền đặt cọc của nhà đầu tư theo quy chế đấu giá.
- Nhà đầu tư bỏ phiếu tham dự đấu giá bằng các hình thức: Bỏ phiếu trực tiếp tại doanh nghiệp (nếu tổ chức đấu giá tại doanh nghiệp); Bỏ phiếu trực tiếp tại tổ chức tài chính trung gian (nếu tổ chức đấu giá tại tổ chức tài chính trung gian); Bỏ phiếu trực tiếp tại Trung tâm giao dịch chứng khoán/Sở giao dịch chứng khoán và các đại lý được chỉ định; Bỏ phiếu qua đường bưu điện do cơ quan tổ chức đấu giá quy định.

Bước 3: Tổ chức đấu giá và xác định kết quả đấu giá

- Cơ quan tổ chức đấu giá tiến hành các thủ tục bóc phiếu tham dự đấu giá và nhập các thông tin vào phần mềm đấu giá.
- Xác định kết quả đấu giá theo nguyên tắc lựa chọn giá đặt mua từ cao xuống thấp đến khi đủ số lượng cổ phần chào bán. Tại mức giá trúng thầu thấp nhất, với trường hợp các nhà đầu tư cùng đặt mức giá bằng nhau, nhưng tổng số cổ phần còn lại ít hơn tổng số cổ phần đăng ký mua thì số cổ phần của từng nhà đầu tư được mua xác định như sau:

Số cổ phần nhà đầu tư được mua = Số cổ phần còn lại x (Số cổ phần từng nhà đầu tư đăng ký mua/Tổng số cổ phần các nhà đầu tư đăng ký mua)
- Lập các biên bản liên quan đến buổi đấu giá gửi cho cơ quan quyết định cổ phần hóa, Ban chỉ đạo cổ phần hóa, doanh nghiệp và cơ quan tổ chức đấu giá
- Công bố kết quả đấu giá cổ phần và thu tiền mua cổ phần.

Bước 4: Xử lý các trường hợp vi phạm quy chế đấu giá

- Việc xử lý các trường hợp vi phạm được thực hiện theo quy định của quy chế đấu giá.
- Nhà đầu tư không được nhận tiền đặt cọc nếu vi phạm quy chế đấu giá.

Bước 5: Xử lý đối với số cổ phần không bán hết trong đấu giá nếu có

- Nếu sổ cổ phần nhà đầu tư từ chối mua nhỏ hơn 30% tổng số cổ phần chào bán thì Ban chỉ đạo cổ phần hóa thực hiện bán tiếp cho các nhà đầu tư đã tham dự đấu giá theo phương thức thỏa thuận với giá không thấp hơn giá đấu thành công bình quân của cuộc đấu giá.

- Nếu số lượng cổ phần nhà đầu tư trúng thầu từ chối mua từ 30% tổng số cổ phần chào bán trở lên thì Ban chỉ đạo cổ phần hóa xem xét, quyết định tổ chức bán đấu giá tiếp số cổ phần từ chối mua (đấu giá lần 2). Giá khởi điểm trong trường hợp đấu giá lần 2 này không được thấp hơn giá đấu thành công thấp nhất.

2. Dịch vụ đấu giá

Bước 1: Nhà đầu tư nhận và điền đầy đủ thông tin vào “PHIẾU ĐĂNG KÝ THAM GIA ĐẤU GIÁ MUA CỔ PHẦN” theo mẫu.

Bước 2: Nhà đầu tư nộp tiền đặt cọc (tiền mặt hoặc chuyển khoản) đến 1 trong các tài khoản của VPBS, với nội dung: nộp tiền đấu giá
Ví dụ: Trần Văn A, số chứng minh thư 012345678, nộp tiền đấu giá 5000 cổ phần Công ty TMCP Đầu tư ABC.

Bước 3: Nhà đầu tư nộp Bộ hồ sơ Đăng ký đấu giá cho Bộ phận Giao dịch của VPBS.
Lưu ý: Nhà đầu tư chuẩn bị đầy đủ BỘ HỒ SƠ ĐĂNG KÝ ĐẤU GIÁ khi nộp, bao gồm:

-> Đối với cá nhân:
- 01 bản chính “Phiếu đăng ký tham gia đấu giá mua cổ phần” hợp lệ
- 01 bản sao Giấy nộp tiền mặt hoặc Ủy nhiệm chi
- 01 bản sao giấy CMND hoặc Hộ chiếu
- 01 Giấy ủy quyền (nếu có)

-> Đổi với pháp nhân:
- 01 bản chính “Phiếu đăng ký tham gia đấu giá mua cổ phần” hợp lệ
- 01 bản sao Giấy phép Đăng ký kinh doanh, và/hoặc các giấy tờ pháp lý theo yêu cầu
- 01 bản sao Giấy nộp tiền mặt
- 01 bản sao giấy CMND hoặc Hộ chiếu của người đại diện pháp luật
- 01 bản sao Giấy ủy quyền cho người đại diện thay mặt tổ chức

-> Đối với nhà đầu tư nước ngoài:
- Có xác nhận của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán trên “Phiếu đăng ký tham gia đấu giá mua cổ phần”.

Bước 4: Nhận và bỏ “PHIẾU THAM DỰ ĐẤU GIÁ”
- Nhà đầu tư lưu ý Bỏ phiếu trước thời hạn Bỏ phiếu đấu giá (có ghi trên Quy chế đấu giá và Thông báo đấu giá)
- Nhà đầu tư xuất trình: Biên lai nộp tiền cọc, Giấy CMND, giấy Ủy quyền (nếu có).

- Nhà đầu tư nhận: “PHIẾU THAM DỰ ĐẤU GIÁ” (phiếu xanh).

Bước 5: Đặt giá
Nhà đầu tư cần chú ý khi đặt giá, phải đọc kỹ quy chế đấu giá của từng cuộc đấu giá.
Đặc biệt lưu ý về:
- GIÁ ĐẶT MUA: KHÔNG THẤP HƠN GIÁ KHỞI ĐIỂM
- KHỐI LƯỢNG ĐẶT MUA
- BƯỚC GIÁ
- CHỮ KÝ XÁC NHẬN
- Mỗi nhà đầu tư chỉ được phát một phiếu đấu giá và ghi đầy đủ các thông tin Phiếu tham dự đấu giá theo nguyên tắc: giá cao hơn đặt trước; tổng khối lượng đặt mua của các mức giá phải đúng bằng khối lượng cổ phần đã đăng ký.

Bước 6: Đấu giá:
Các cuộc đấu giá sẽ diễn ra theo thời gian quy định và địa điểm quy định căn cứ theo Quy chế đấu giá.

CHÚ Ý:
- Chữ ký của Nhà đầu tư trong “Phiếu đăng ký tham gia đấu giá mua cổ phần”, “Phiếu tham dự đấu giá”, “Giấy ủy quyền” phải giống nhau, nhà đầu tư phải chịu trách nhiệm với Sở Giao dịch khi có sự khác biệt.
- Nhà đầu tư nên ghi đúng số điện thoại và địa chỉ dễ liên lạc nhất.

VPBS không chịu trách nhiệm giải quyết trong trường hợp sau:
Nhà đầu tư chuyển tiền muộn hơn thời điểm quy định trong Quy chế đấu giá
Nhà đầu tư nộp tiền cọc nhưng không nộp “Đơn đăng ký tham gia mua cổ phần”
Nhà đầu tư tham dự đấu giá sai quy chế
Nhà đầu tư đấu giá sai quy chế sẽ bị mất tiền cọc


(Nguồn: VPBS cung cấp)

Dịch vụ Thiết kế websiteDịch vụ seo CIP giúp cho thương hiệu của bạn tiếp cận thị trường online.